Sống Khỏe Sống Đẹp

SỐNG KHỎE SỐNG ĐẸP

Sống Khỏe Sống Đẹp songkhoesongdep.ad@gmail.com
Sống Khỏe Sống Đẹp 0386362462

TIỂU ĐƯỜNG | KIẾN THỨC CẦN BIẾT

1.ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG) LÀ GÌ?

Đái tháo đường hay còn gọi là tiểu đường. Là một bệnh mạn tính với biểu hiện lượng đường trong máu của bạn cao hơn mức bình thường do cơ thể của bạn thiếu hụt  hoặc đề kháng với insulin, dẫn đến rối loạn chuyển hóa đường trong máu.

Khi mắc bệnh đái tháo đường, cơ thể bạn không thể chuyển hóa các chất bột đường từ thực phẩm bạn ăn vào hàng ngày một cách hiệu quả để tạo ra năng lượng cung cấp cho các cơ quan hoạt động. Do đó, lượng đường tích tụ dần trong máu. Ngoài ra, lượng đường trong máu ở mức cao theo thời gian làm tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, mắt, thận, thần kinh và các bệnh lý nghiêm trọng khác.

2.PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Đái tháo đường (Tiểu đường) tuýp 1

Đái tháo đường (Tiểu đường) tuýp 1 diễn ra khi tuyến tụy không thể sản xuất được insulin và cơ thể bị thiếu insulin. Trường hợp này bắt buộc phải tiêm insulin. Nguyên nhân chính của đái tháo đường tuýp 1 chủ yếu do yếu tố di truyền.


Đái tháo đường (Tiểu đường) tuýp 2
Khoảng 95% người mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới rơi vào tuýp 2. Xảy ra khi cơ thể bạn vẫn sản xuất được insulin, nhưng lại không chuyển hóa được đường trong máu. Trường hợp này bạn được chỉ định dùng thuốc giúp tăng nhạy cảm insulin, giảm đề kháng insulin,…Nhưng nếu insulin giảm trầm trọng và thiếu hụt, bạn cũng sẽ được chỉ định tiêm insulin.

 
Đái tháo đường (Tiểu đường) thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ là trường hợp bệnh chỉ xảy ra ở phụ nữ trong giai đoạn mang thai, mà trước khi mang thai chưa bao giờ bị đái tháo đường.
Đái tháo đường thai kỳ thường ngắn hạn và sẽ hết khi bạn kết thúc thai kỳ trong khoảng 3 - 6 tháng. Tuy nhiên tỉ lệ bị đái tháo đường về sau của phụ nữ bị đái tháo đường khi mang thai sẽ cao hơn những người khác. Vì thế, bạn nên có kế hoạch sống cân bằng hơn qua chế độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp cùng lối sống vận động lành mạnh để giảm thiểu khả năng bị đái thái đường trong tương lai.

3.CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG)

Để có chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng bệnh tiểu đường bạn nên thực hiện xét nghiệm tại bệnh viện và nhận lời khuyên trực tiếp từ bác sĩ với kết quả cụ thể.

Nếu gia đình có máy đo đường huyết, bạn cũng nên kiểm tra thường xuyên để theo dõi chỉ số đường huyết của mình để sớm nhận biết đái tháo đường.

đái tháo đường - bảng chỉ số đường huyết

4.NGUYÊN NHÂN CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG).

Hệ miễn dịch: Hệ miễn dịch của cơ thể bị suy yếu khiến cho tế bào beta bị bạch cầu tấn công, dẫn đến không thể sản xuất đủ insulin hoặc không thể sản xuất insulin. Bên cạnh đó, tình trạng tế bào Lympho T bị rối loạn cũng có thể gây nên bệnh đái tháo đường tiểu đường tuýp 1.

Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống không khoa học, dư thừa chất béo, dư thừa tinh bột khiến cho tuyến tụy phải làm việc hết công suất, gây ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa glucose thành năng lượng dẫn đến bệnh đái tháo đường.

Nguyên nhân khác: Môi trường sống, các yếu tố di truyền, béo phì, lười vận động, stress, hút thuốc lá,… cũng là các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh đái tháo đường.

5.CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG)

 Sụt cân, mệt mỏi, cảm giác thèm ăn, đói liên tục: Khi lượng đường trong máu cao nhưng không thể chuyển hóa thành năng lượng cung cấp cho các cơ quan hoạt động, các nhóm cơ sẽ sử dụng protein của chính mình và các mô mỡ sẽ sử dụng chất béo của chính mình để chuyển hóa thành năng lượng sử dụng…ngoài ra lượng đường trong máu quá cao, chất dịch có thể bị đẩy ra khỏi thủy tinh thể gây nên hiện tượng mắt nhìn mờ,…

Một lượng đường sẽ được thải qua nước tiểu dẫn đến tình trạng tiểu nhiều, kéo theo mất nước, khát nước, uống nhiều,…

Ngoài ra còn có các triệu chứng không đặc trưng như tê bì tay chân, châm chích,…

Biến chứng đái tháo đường 

6.CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG) 

Khi mắc bệnh đái tháo đường, về lâu dài không có chế độ dinh dưỡng cân bằng, chế độ luyện tập hợp lý cũng như tuân thủ theo chỉ định dùng thuốc của bác sĩ, từ đó làm suy giảm chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể như tim, thận, thần kinh, mắt,…

Biến chứng về mắt: Đây là biến chứng thường gặp nhất ở người mắc bệnh tiểu đường. Lượng đường trong máu cao khiến hệ thống mao mạch máu ở đáy mắt bị tổn thương. Dần dần, thị lực của người mắc đái tháo đường có thể bị suy giảm hoặc tệ hơn là dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, cũng có thể xảy ra các biến chứng khác về mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp,…

Biến chứng về tim mạch: các biến chứng về tim mạch thường gặp như tăng mỡ máu, cao huyết áp, xơ vữa động mạch ngoại vi gây tắc mạch là những hệ lụy khó tránh của bệnh nhân đái tháo đường.

Biến chứng về thần kinh: Đây là biến chứng xuất hiện sớm nhất và thường xuyên gặp của đái tháo đường. Bao gồm các cảm giác tê bì chân tay, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi,…

Biến chứng về thận: Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận.

Biến chứng nhiễm trùng: Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể. Lượng đường cao trong máu làm cho các mạch máu hẹp và cản trở lưu thông máu, dẫn đến các vết thương khó lành hơn. Ngoài ra, bệnh tiểu đường có thể là làm cho dây thần kinh bị tê liệt, dẫn đến vết thương bị bị lở loét và nhiễm trùng nặng hơn. Vì vậy, người bệnh mất một khoảng thời gian dài bất thường mới có thể chữa lành vết thương.

7.KIỂM SOÁT ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG) HIỆU QUẢ 

Bệnh đái tháo đường hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm, tuy nhiên bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh bằng cách tuân thủ điều trị bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, kết hợp chế độ dinh dưỡng cân bằng và luyện tập hợp lý. Và đừng quên theo dõi thường xuyên chỉ số đường huyết của mình.

Phát hiện sớm đái tháo đường giúp bạn gia tăng cơ hội phòng ngừa hoặc làm chậm các biến chứng không mong muốn của đái tháo đường. Nếu đang ở giai đoạn tiền tiểu đường, bạn có cơ hội khỏi bệnh hoàn toàn nếu áp dụng tốt những điều sau đây: bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, luyện tập hợp lý và sử dụng thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sĩ (nếu có).

8.LÀM GÌ KHI ĐƯỜNG HUYẾT BẤT THƯỜNG!!!

Đường huyết hạ quá thấp:

Đường huyết hạ quá mức (<60mg/dL) dễ dẫn đến hôn mê thậm chí tử vong nếu không điều trị kịp thời. Điều bạn cần làm lúc này: nên ăn một ít bánh, kẹo, uống sữa hoặc nước đường.

Đường huyết tăng quá cao:

Đường tuyết tăng quá cao (>180mg/dL) gây ra các biến chứng ở mắt, thận, thần kinh, mạch máu, tim, não,…thậm chí gây ra các biến chứng cấp như hôn mê, nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu. Điều bạn cần làm lúc này: nên xem lại chế độ ăn, thức ăn, kiểm tra xem bạn có quên uống thuốc không.

Dù là đường huyết quá cao hoặc quá thấp, bạn cũng nên đi khám bệnh để được tư vấn và điều chỉnh lại thuốc (nếu cần thiết).

Dinh dưỡng cho người đái tháo đường 

9.DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG)

Chế độ dinh dưỡng cân bằng cho người đái tháo đường cần phải vừa giúp ổn định lượng đường trong máu, vừa đảm bảo dưỡng chất đầy cho cơ thể hoạt động, giúp ngăn ngừa cảm giác đói và thèm ăn.

Người bệnh đái tháo đường được khuyến khích chia nhỏ các bữa ăn, tốt nhất là 3 bữa chính và 3 bữa phụ, các bữa ăn cách nhau trung bình 2 tiếng và tránh ăn quá no ở mỗi bữa. Mục đích là tránh làm dao động chỉ số đường huyết trong ngày, tránh đường huyết tăng cao đột ngột.

Chế độ ăn cho người đái tháo đường nên bao gồm 45 – 60% chất bột đường trong đó nên sử dụng thực phẩm có chỉ số đường huyết < 55% và giàu chất xơ, 10-20% chất đạm như thịt, cá, trứng và 25- 35% chất béo chứ không phải cắt bỏ hoàn toàn nhóm thực phẩm này.

Chỉ số đường huyết (GI) chính là thước đo khả năng làm tăng đường huyết sau ăn của một loại thực phẩm so với thực phẩm chuẩn (như bánh mì trắng). Giá trị của trị số đường huyết được phân loại: thấp (<55), vừa (56-74) và cao (>75).

Người bệnh đái tháo đường nên chọn những thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (<55%) và chế biến đơn giản như luộc, hấp. Hạn chế những món đậm vị, chiên, xào, nước có gas,

Chỉ số đường huyết thực phẩm cho người đái tháo đường

10.CHẾ ĐỘ VẬN ĐỘNG CHO NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG)

Vận động cho người đái tháo đường 

Lợi ích của việc luyện tập, vận động

Vận động giúp người đái tháo đường ổn định đường huyết, cải thiện huyết áp. Người đái tháo đường luyện tập đều đặn giúp tăng tác dụng của Insulin, nhờ đó lượng Insulin cần thiết để tiêm có thể giảm. Giảm nguy cơ biến chứng về bệnh tim mạch. Tăng độ dẻo dai và sức chịu đựng của cơ thể cũng như duy trì và tăng cường sự linh hoạt của khớp.

Tập thể dục mỗi ngày phù hợp với từng độ tuổi. Người trẻ được khuyến khích luyện tập 30 – 60 phút mỗi ngày. Đối với người cao tuổi, nên vận động nhẹ hoặc tập dưỡng sinh, nếu không có điều kiện thì các bác nên đi bộ khoảng 15 – 30 phút mỗi ngày kết hợp vung tay để luyện tập đều cho các nhóm cơ vào mỗi buổi sáng hoặc sau bữa ăn tối.

Các điểm cần lưu ý khi luyện tập

-Hãy đảm bảo rằng chỉ số đường huyết của bạn không quá thấp (<70mg/dL) trước khi tập, khi đang tập và sau khi tập. Bạn có thể ăn một ít bánh quy nếu trước khi tập đường huyết quá thấp.

-Nếu tập vào buổi tối, nên kết thúc trước khi đi ngủ 2 tiếng.

-Không được đột ngột bắt đầu, tập quá lâu. Cường độ vận động cần vừa phải và tăng từ từ.

-Tránh những hoạt động quá sức. Ngưng tập ngay khi cảm thấy mệt hoặc có triệu chứng hạ đường huyết, đau chân hay đau ngực.

-Tránh vận động trong điều kiện khắc nghiệt (quá nóng hoặc quá lạnh)

Hy vọng với kiến thức trên sẽ giúp được cho tình trạng bệnh của bạn và người thân.

Chúc sức khỏe!

 

 

Sống khỏe